Tiếng Việt Hoàng Thịnh Luật Tiếng Anh Hoàng Thịnh Luật
 Trụ sở: 40/9/8 Trần Văn Quang, Phường 10, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
 Văn phòng: 284/61 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
 Thứ 2 thứ 6: 8:00 - 17:00
 Thứ 7: 8:00 - 11:00
Hotline  0913.849.072
Tiếng Việt Hoàng Thịnh Luật Tiếng Anh Hoàng Thịnh Luật

Hoàng Thịnh Luật

Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định Luật tố tụng hình sự?

    Sự khác biệt giữa bị can và bị cáo là bị can là tình trạng trước khi bị cáo, còn bị cáo là tình trạng đã bị đưa ra trước tòa án để xét xử. Công ty Luật Hoàng Thịnh Luật muốn gửi tới quý khách nội dung liên quan đến việc phân biệt bị can và bị cáo theo quy định Luật Tố tụng hình sự:

    Cơ sở pháp lý:

    - Bộ luật Hình sự năm 2015;

    - Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

    - Nghị quyết 110/2015/QH13 về thi hành Bộ luật tố tụng hình sự do Quốc hội ban hành.

    Khái niệm bị can, bị cáo:

    Theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người hoặc tổ chức bị khởi tố về hình sự sẽ được gọi là bị can. Bị can có quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, theo quy định của Bộ luật này. Tương tự, theo Điều 61 của cùng Bộ luật, người hoặc tổ chức đã được Tòa án quyết định đưa ra xét xử được gọi là bị cáo. Bị cáo cũng có quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

    Theo Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo được đảm bảo một số quyền lợi và chức năng quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và khẳng định sự công bằng trong quá trình tố tụng. Cụ thể, những quyền lợi và chức năng này bao gồm:

    - Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử: Bị cáo có quyền yêu cầu đưa vụ án của mình ra xét xử. Bị cáo cũng có quyền quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn hoặc biện pháp cưỡng chế, đình chỉ vụ án, bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác.

    - Tham gia phiên tòa: Bị cáo có quyền tham gia phiên tòa. Trong phiên tòa, bị cáo có quyền trình bày lời khai, đưa ra chứng cứ, tài liệu và đồ vật yêu cầu. Bị cáo cũng có quyền tranh luận và trình bày ý kiến của mình.

    - Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình: Bị cáo có quyền được thông báo về quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình tố tụng.

    - Đề nghị giám định, định giá tài sản: Bị cáo có quyền đề nghị giám định, định giá tài sản và đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật. Bị cáo cũng có quyền đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa.

    - Tự bào chữa, nhờ người bào chữa: Bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa.

    - Đưa ra lời khai, trình bày ý kiến; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

    - Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

    - Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

    - Xem biên bản phiên tòa và yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

    - Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

    - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

    - Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bị can (kể cả là pháp nhân) có các quyền như sau:

    - Được biết lý do mình bị khởi tố: Bị can có quyền biết lý do mình bị khởi tố và cũng có quyền được giải thích rõ ràng về lý do đó.

    - Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này: Bị can cũng có quyền được thông báo và giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều này.

    - Nhận quyết định khởi tố bị can và các quyết định khác liên quan đến vụ án: Bị can có quyền nhận quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, bản kết luận điều tra, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

    - Trình bày lời khai, trình bày ý kiến: Bị can có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến và không bị buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.

    - Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Bị can có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu phù hợp với vụ án.

    - Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu kiểm tra, đánh giá: Bị can có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu.

    Alt Photo

    Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định Luật tố tụng hình sự?

    Tiêu chí

    Bị can

    Bị cáo

    Khái niệm

    Người hoặc tổ chức đã bị khởi tố về tội danh hình sự, và đã có quyết định khởi tố từ phía viện kiểm sát.

    Người hoặc pháp nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử sau khi đã bị khởi tố về hành vi phạm tội. Quyết định khởi tố đã được viện kiểm sát thực hiện. Thời điểm rõ ràng mà Toà án ra quyết định đưa ra xét xử phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy trình pháp lý.

    Giai đoạn tham gia tố tụng

    Các giai đoạn trong quá trình xử lý các vụ án bao gồm giai đoạn khởi tố, giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố.

    Giai đoạn xét xử

    Quyền 

    Để bảo đảm quyền lợi của mình trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố, bị can cần tuân thủ những quy định sau đây:

    - Được thông báo về lý do mình bị khởi tố và giải thích rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình.

    - Có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.

    - Có quyền đề nghị giám định, định giá tài sản và yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.

    - Nhận được quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

    - Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.

    - Được đọc và ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu.

    - Có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

     

    - Nhận thông báo và giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này.

    - Có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa.

    - Có quyền đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.

    - Có quyền đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa.

    - Có quyền nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, quyết định đình chỉ vụ án, bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật.

    - Có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu kiểm tra, đánh giá của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    - Có quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.

    - Có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý, tranh luận tại phiên tòa.

    - Có nghĩa vụ nói lời sau cùng trước khi nghị án.

    - Có nghĩa vụ xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.

    - Có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.

    - Có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quy

    Nghĩa vụ

    - Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

    - Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    - Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

    - Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

    Cơ sở pháp lý

    Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

    Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

     

    Liên hệ Luật sư tư vấn và tham gia tố tụng 

    Quý khách hàng có bất kỳ vấn đề pháp lý nào còn thắc mắc và cần được hỗ trợ giải đáp có thể liên hệ đến CÔNG TY LUẬT TNHH MTV HOÀNG THỊNH LUẬT 

    Luật sư sẽ TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho khách hàng, bên cạnh đó áp dụng chi phí tham gia tố tụng thấp và hợp lý cho khách hàng tại:

    - Trụ sở: 40/9/8 Trần Văn Quang, P.10, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

    - Văn phòng: 284/61 Lý Thường Kiệt Phường 14 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh

    - Email: hoangthinhluatcompany.info@gmail.com

    - Hotline: 0913.849.072 (Ls. Phan Minh Hoàng)

    Liên hệ tư vấn pháp luật miễn phí

    Avatar Hoàng Thịnh Luật

    Luật sư Phan Minh Hoàng

    Hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng các mảng: Đất đai, Dân sự, Doanh nghiệp, Hành chính, Lao động, Hình sự...

    Hotline : 0913.849.072

    Zalo Hoàng Thịnh Luật
    Hotline Hoàng Thịnh Luật