Tiếng Việt Hoàng Thịnh Luật Tiếng Anh Hoàng Thịnh Luật
 Trụ sở: 40/9/8 Trần Văn Quang, Phường 10, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
 Văn phòng: 284/61 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
 Thứ 2 thứ 6: 8:00 - 17:00
 Thứ 7: 8:00 - 11:00
Hotline  0913.849.072
Tiếng Việt Hoàng Thịnh Luật Tiếng Anh Hoàng Thịnh Luật

Hoàng Thịnh Luật

GÓP VỐN BĂNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Ngày đăng: 11/05/2023 08:47 PM

    Cơ sở pháp lý:

    - Luật Doanh nghiệp năm 2020;

    - Luật Đất đai năm 2013;

    - Nghị định 01/2017/NĐ-CP;

    - Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Khái niệm góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

    Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản góp vốn nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của bên góp vốn cho doanh nghiệp.

    Alt Photo

    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Xác định giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

    Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất đó phải được định giá và thể hiện giá trị bằng Đồng Việt Nam.

    Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong quá trình hoạt động việc định giá do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

    Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Bên cạnh đó, theo Khoản 34 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định việc góp góp bằng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện:

    - Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;

    - Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

    - Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.

    Điều kiện nhận góp vốn bằng Quyền sử dụng đất

    Theo điểm e khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, trong trường hợp nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì cần đáp ứng điều kiện tại Điều 193 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

    • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

    - Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai.

    Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

    - Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    - Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

    - Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;

    - Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

    - Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

    - Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.


    Liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật và tham gia tố tụng

    Quý khách hàng cần tư vấn, tham gia tố tụng, các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến bất động sản (đất đai, nhà ở, xây dựng…) có thể liên hệ đến CÔNG TY LUẬT TNHH MTV HOÀNG THỊNH LUẬT 

    Trụ sở: 40/9/8 Trần Văn Quang, P.10, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

    Địa chỉ văn phòng: 284/61 Lý Thường Kiệt Phường 14 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh

    Email:  hoangthinhluatcompany.info@gmail.com

    Hotline: 0913.849.072 (LS. Phan Minh Hoàng)

     

    Liên hệ tư vấn pháp luật miễn phí

    Avatar Hoàng Thịnh Luật

    Luật sư Phan Minh Hoàng

    Hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn phát luật, tham gia tố tụng các mảng: Đất đai, Dân sự, Doanh nghiệp, Hành chính, Lao động, Hình sự...

    Hotline : 0913.849.072

    Viber Hoàng Thịnh Luật
    Zalo Hoàng Thịnh Luật
    Hotline Hoàng Thịnh Luật